Hãng sản xuất | Intel |
Model | i7-13700K |
CPU | CPU Intel Core i7-13700K |
Socket | FCLGA1700 |
Dòng CPU | Core i7 |
CPU | Intel Core i7-13700K (Raptor Lake) |
Số nhân | 16 |
Số luồng | 24 |
Tần số turbo tối đa | 5.40 GHz |
Tần Số Công Nghệ Intel® Turbo Boost Max 3.0 | 5.40 GHz |
Tốc độ Turbo tối đa của P-core | 5.30 GHz |
Tốc độ Turbo tối đa của E-core | 4.20 GHz |
Tốc độ cơ bản của P-core | 3.4 GHz |
Tốc độ cơ bản của E-core | 2.5Ghz |
Điện năng tiêu thụ | 125W |
Bộ nhớ đệm | 30MB Intel® Smart Cache |
Ngoài việc có nhiều nhân hơn so với người tiền nhiệm của nó Core i7-12700K, Core i7-13700K cũng đi kèm với nhiều luồng hơn, cụ thể là 16 nhân 24 luồng so với chỉ 12 nhân và 20 luồng có trên Core i7-12700K.
Việc có số luồng nhiều hơn đồng nghĩa với việc là CPU của bạn có thể xử lý nhiều thứ hơn cùng một lúc, do đó, có nhiều luồng hơn cho phép nhiều app được chạy cùng một lúc, điều này cũng giúp cải thiện hiệu suất trong các tác vụ đa luồng. Các tác vụ đa luồng bao gồm bất kỳ thứ gì yêu cầu xử lý nhiều hoạt động cùng một lúc, vì PC của bạn cần phải tiếp nhận nhiều thông tin cùng một lúc để nó hoạt động trơn tru.
CPU Intel Core i7-13700K sẽ là chip Core i7 có mức hiệu năng nhanh nhất trong tất cả các CPU Intel Core i7. Con chip này có tổng cộng 16 lõi và 24 luồng. Cấu hình gồm 8 P-Core dựa trên kiến trúc Raptor Cove và 8 E-Core dựa trên kiến trúc Grace Mont.
CPU đi kèm với 30MB bộ nhớ đệm L3 và 24 MB bộ nhớ đệm L2 cho tổng số 54 MB bộ nhớ đệm. Con chip này đang chạy ở xung nhịp base là 3,4 GHz và xung nhịp boots là 5,40 GHz. Mức xung boots toàn nhân là 5,3 GHz cho P-Core và 4,3 GHz cho E-Core.
Việc có số luồng nhiều hơn đồng nghĩa với việc là CPU của bạn có thể xử lý nhiều thứ hơn cùng một lúc, do đó, có nhiều luồng hơn cho phép nhiều quy trình được chạy cùng một lúc, điều này cũng giúp cải thiện hiệu suất trong các tác vụ đa luồng. Các tác vụ đa luồng bao gồm bất kỳ thứ gì yêu cầu xử lý nhiều hoạt động cùng một lúc, vì PC của bạn cần phải tiếp nhận nhiều thông tin cùng một lúc để nó hoạt động trơn tru.
Số lượng nhân và xung nhịp được tăng lên
Về cơ bản, số lượng lõi tăng lên và số lượng luồng tăng lên sẽ cho phép trải nghiệm mượt mà hơn khi chạy các tác vụ đa luồng, điều này sẽ có tác động tích cực đến bất kỳ ai muốn tham gia vào những công việc sáng tạo như chỉnh sửa hình ảnh, edit video….
Intel đã tăng khả năng hỗ trợ bộ nhớ DDR5 lên đến 5600 MT / s nếu bạn sử dụng một DIMM cho mỗi kênh (1DPC), một sự gia tăng lớn so với tốc độ 4800 MT / s trước đó của Alder Lake. Intel cũng đã tăng tốc độ 2DPC lên đến 4400 MT / s, một cải tiến so với 3600 MT / s thế hệ trước. Intel cũng sẽ tiếp tục hỗ trợ bộ nhớ DDR4, theo dự đoán sẽ cùng tồn tại trên thị trường với DDR5 cho đến cuối năm 2024. Không giống với AMD, đây là cách rất thông minh của Intel khi họ bắt đầu cho người dùng làm quen với DDR5 nhưng song song với đó duy trì hỗ trợ DDR4 để giữ chân khách hàng cũ.
CPU Intel Core i7-13700K Raptor Lake là chiếc flagship Raptor Lake vượt xa người tiền nhiệm của nó ở một hạng mục khác, vì nó có xung nhịp turbo tối đa cao hơn so với người anh em của nó. i7-13700K có xung nhịp turbo boost tối đa là 5,40 GHz, với i7-12700K là mức 5,1 GHz.
Xung nhịp turbo boost tối đa phát huy tác dụng khi CPU đảm nhận khối lượng công việc đơn luồng. Chơi game là một ví dụ điển hình nhất cho việc CPU có xung nhịp turbo boost cao sẽ giúp tăng FPS. Thực tế là CPU Raptor Lake có xung nhịp turbo boost tối đa cao hơn có nghĩa là nó có hiệu suất tốt hơn những CPU Alder Lake đời 12.
Dung lượng bố nhớ đệm tăng lên
Nhờ kích dung lương bộ nhớ cache L2 và L3 lớn hơn của Raptor Lake, độ trễ cũng được cải thiện hơn. Đây là một sự nâng cấp, cải tiến rất lớn – dung lượng bộ nhớ cache cao hơn thường ảnh hưởng trực tiếp đến độ trễ của bộ nhớ cache. Nhưng với Raptor Lake, thì điều này rất ít khi xảy ra. Một ngoại lệ duy nhất đối với các cải tiến về độ trễ là với bộ đệm L3,. Tuy nhiên, các lõi E-core là đều tốt như nhau và thậm chí còn tốt hơn khi có liên quan đến bộ nhớ cache L3 và chúng thấy độ trễ giảm so với Alder Lake.
Băng thông cũng đã được cải thiện rất nhiều, nhưng nó phụ thuộc vào khối lượng công việc. Ví dụ: hiệu suất tăng với bộ nhớ đệm L1 lên 12,5% trong thử nghiệm đơn luồng trên các lõi P. Tuy nhiên, ở nơi khác, hiệu suất là như nhau giữa cả hai kiến trúc – bao gồm cả lõi E. Tuy nhiên, trong khối lượng công việc đa luồng, băng thông bộ nhớ cache được cải thiện đáng kể từ 11% lên 44%.